Thời lượng khóa học tối thiểu là 2 tuần. Tại sao không trải nghiệm chương trình giáo dục tiếng Nhật chất lượng cao trong thời gian ngắn?
Đây là khóa học dành cho sinh viên đến Nhật Bản với các tư cách thị thực không phải là thị thực sinh viênvà học tiếng Nhật trong thời gian ít nhất là hai tuần. Khóa học này cũng dành cho những người muốn ở lại Nhật Bản hơn một năm với thị thực lao động kỳ nghỉ hoặc thị thực vợ / chồng Nhật Bản. Trong Khóa học tiếng Nhật tổng hợp ngắn hạn, sinh viên có thể học một cách hệ thống các hành vi ngôn ngữ (“nghe,” “đọc”, “nói” và “viết”) và kiến thức ngôn ngữ (“từ vựng” và “ngữ pháp”) theo trình độ tiếng Nhật của họ để có thể học tốt tiếng Nhật ngay cả trong thời gian ngắn.
Đối với những bạn chưa từng học tiếng Nhật, hãy nhập học vào đầu các kì tháng Tư, tháng Bảy, tháng Mười và tháng Một. Những bạn đã có kinh nghiệm học tiếng Nhật có thể nhập học vào giữa kì. Tuy nhiên trong trường hợp này, vui lòng thực hiện bài Kiểm tra trình độ để nhà trường xếp bạn vào lớp phù hợp nhất với trình độ.
Các lớp được chia thành 8 cấp độ từ Sơ cấp đến Cao cấp. Mục tiêu học tập được ước tính cho từng cấp độ như sau.
Cấp độ | Trình độ JLPT ước tính | Trình độ CEFR ước tính | Số giờ học mỗi tuần | |
Người bắt đầu | Cấp độⅠ | N5 | A1 | 200 tiết học trong 10 tuần với mỗi cấp độ |
Cấp độⅡ | N4 | A2 | ||
Trung cấp | Cấp độⅠ | N3 | B1 | |
Cấp độⅡ | N2 | |||
Cấp độⅢ | B2 | |||
Nâng cao | Cấp độⅠ | N2/N1 | ||
Cấp độⅡ | N1 | |||
Cấp độⅢ | C1 |
Tùy theo mục tiêu của mỗi người, các sinh viên ở trình độ Trung cấp II hoặc cao hơn sẽ được chọn và theo học lớp Tự chọn theo lịch 2 lần 1 tuần.
Các sinh viên chọn lớp Tự chọn thông qua bảng khảo sát nguyện vọng vào đầu mỗi học kì.
Trường tiến hành | Lớp Dự bị Cao học | Lớp Luyện thi EJU (*Môn học: tiếng Nhật) |
Lớp Luyện thi JLPT | Lớp Hội thoại Thực hành |
Cơ sở Shinjuku | ● | ● | ● | ● |
Cơ sở Ikebukuro | ● | ● | ● | |
Cơ sở Kyoto | ● | ● | ● | ● |
Cơ sở Nagano | ● | ● | ● |
Giúp sinh viên sẵn sàng trong việc viết đề xuất nghiên cứu và luận văn ngắn được yêu cầu khi đăng kí vào các trường Cao học tại Nhật Bản
Sinh viên sẽ được học cách dùng tiếng Nhật học thuật và chuẩn bị cho kì thi EJU (Kì thi Đánh giá năng lực của sinh viên quốc tế có nguyện vọng theo học Đại học Nhật) được yêu cầu khi ghi danh vào các trường Đại học tại Nhật Bản. (*Môn học: tiếng Nhật)
Tập trung nghiên cứu chuyên sâu các câu hỏi thường xuất hiện và các câu hỏi đã được ra trong kì thi JLPT (Kì thi Đánh giá năng lực Nhật ngữ) hoặc các câu hỏi đã từng được ra trong kì thi. Tổ chức thi thử trước khi chính thức dự thi JLPT.
Nhắm đến mục tiêu cải thiện kĩ năng hội thoại của sinh viên thông qua các hoạt động như đóng vai, tranh luận và làm việc tại hiện trường.
ISI sử dụng hệ thống thi xếp lớp trực tuyến có thể truy cập thông qua máy tính hoặc điện thoại di động. Sinh viên có thể kiểm tra lớp học của mình ngay sau khi đến Nhật và bắt đầu cuộc sống sinh viên một cách suôn sẻ. Chúng tôi sẽ tiến hành khảo sát về lịch sử học tập tiếng Nhật và lộ trình tương lai của bạn, từ đó bạn sẽ được xếp vào lớp phù hợp nhất với trình độ tiếng Nhật và mục tiêu học tập của bản thân. Trong trường hợp cảm thấy lớp không phù hợp với trình độ tiếng Nhật của mình, vui lòng tham khảo ý kiến của giáo viên trong thời hạn chuyển lớp được quy định.
Những sinh viên vẫn theo học cho đến khi kết thúc học kỳ sẽ được xếp loại. Điểm sẽ được xác định dựa trên kết quả của các bài kiểm tra sách giáo khoa, câu đố, bài tập về nhà và bài kiểm tra định kỳ cuối mỗi học kỳ. Việc đánh giá năng lực sẽ được thực hiện theo các hình thức “thi viết”, “thi trực tuyến”, “thi vấn đáp”,… tùy theo đặc điểm của từng môn học.
Có tám lĩnh vực nghiên cứu (Nghe hiểu, Đọc hiểu, Hội thoại, Viết, Ngữ pháp, Từ vựng, Phát âm và Bài tập) và một đánh giá tổng thể dựa trên đánh giá đã nói ở trên. A + (90-100 điểm), A (80-89 điểm), B (70-79 điểm), C (60-69 điểm) và D (59 điểm trở xuống). Sinh viên có thể kiểm tra điểm học kỳ của mình trên trang cổng thông tin sinh viên (Campusmate-J).
“Chứng chỉ học tập” sẽ được trao khi tỷ lệ đi học của học sinh trong kỳ nhập học đạt 80%.